1. Cơ sở nghiên cứu về tác dụng củaete xenlulovề độ co ngót không nhựa của vữa
Vữa là vật liệu được sử dụng rộng rãi trong các công trình xây dựng và tính ổn định khi hoạt động của nó có tác động quan trọng đến chất lượng của các tòa nhà. Co ngót không dẻo là hiện tượng có thể xảy ra trong vữa trước khi đông cứng sẽ gây ra các vấn đề như vết nứt trên vữa, ảnh hưởng đến độ bền và tính thẩm mỹ của vữa. Cellulose ether, như một chất phụ gia thường được sử dụng trong vữa, có ảnh hưởng quan trọng đến độ co ngót không dẻo của vữa.
2. Nguyên lý cellulose ether làm giảm độ co ngót tự do của vữa
Cellulose ether có khả năng giữ nước tuyệt vời. Sự mất nước trong vữa là yếu tố quan trọng dẫn đến hiện tượng co ngót không dẻo. Các nhóm hydroxyl trên phân tử ete xenlulo và các nguyên tử oxy trên liên kết ete sẽ hình thành liên kết hydro với các phân tử nước, biến nước tự do thành nước liên kết, từ đó làm giảm sự mất nước. Ví dụ, trong một số nghiên cứu, người ta nhận thấy rằng khi tăng liều lượng ete xenlulo, tốc độ mất nước trong vữa giảm tuyến tính. Giốngmetyl hydroxypropyl xenlulo ete (HPMC), khi liều lượng là 0,1-0,4 (phần khối lượng), nó có thể làm giảm tỷ lệ mất nước của vữa xi măng từ 9-29%.
Cellulose ether cải thiện các đặc tính lưu biến, cấu trúc mạng xốp và áp suất thẩm thấu của hồ xi măng tươi, đồng thời đặc tính tạo màng của nó cản trở sự khuếch tán của nước. Chuỗi cơ chế này cùng nhau làm giảm ứng suất tạo ra do sự thay đổi độ ẩm trong vữa, từ đó ức chế sự co ngót tự do của nhựa.
3. Ảnh hưởng của liều lượng ete xenlulo đến độ co ngót không dẻo của vữa
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng độ co ngót không dẻo của vữa xi măng giảm tuyến tính khi tăng liều lượng ete xenlulo. Lấy HPMC làm ví dụ, khi liều lượng là 0,1-0,4 (phần khối lượng), độ co ngót không dẻo của vữa xi măng có thể giảm 30-50%. Điều này là do khi tăng liều lượng, tác dụng giữ nước và các tác dụng ức chế co rút khác của nó tiếp tục tăng.
Tuy nhiên, liều lượng ete cellulose không thể tăng vô thời hạn. Một mặt, từ quan điểm kinh tế, việc bổ sung quá nhiều sẽ làm tăng chi phí; mặt khác, quá nhiều ete xenlulo có thể có tác động tiêu cực đến các tính chất khác của vữa, chẳng hạn như độ bền của vữa.
4. Tầm quan trọng của ảnh hưởng của ete xenlulo đến độ co ngót tự do của vữa
Từ góc độ ứng dụng kỹ thuật thực tế, việc bổ sung hợp lý ete xenlulo vào vữa có thể làm giảm hiệu quả độ co ngót không do nhựa, từ đó làm giảm sự xuất hiện các vết nứt của vữa. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao chất lượng của các tòa nhà, đặc biệt là cải thiện độ bền của các công trình như tường.
Trong một số dự án đặc biệt có yêu cầu cao về chất lượng vữa, chẳng hạn như một số tòa nhà dân cư cao cấp và công trình công cộng lớn, bằng cách kiểm soát ảnh hưởng của ete xenlulo đến độ co ngót không dẻo của vữa, có thể đảm bảo rằng dự án đạt tiêu chuẩn chất lượng cao. .
5. Triển vọng nghiên cứu
Mặc dù đã có những kết quả nghiên cứu nhất định về ảnh hưởng của ete xenlulo đến độ co ngót không dẻo của vữa nhưng vẫn còn nhiều khía cạnh có thể được khám phá sâu hơn. Ví dụ, cơ chế ảnh hưởng của các loại ete xenlulo khác nhau đến độ co ngót không dẻo của vữa khi chúng tác dụng cùng với các chất phụ gia khác.
Với sự phát triển không ngừng của công nghệ xây dựng, yêu cầu về tính năng của vữa cũng không ngừng tăng lên. Cần nghiên cứu thêm về cách kiểm soát chính xác hơn việc sử dụng ete xenlulo trong vữa để đạt được hiệu quả tốt nhất trong việc ức chế sự co ngót không dẻo đồng thời có tính đến các đặc tính khác của vữa.
Thời gian đăng: 13-12-2024