Tóm tắt:Đã nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng ete hydroxypropyl methylcellulose khác nhau đến tính chất của vữa trát khô thông thường. Kết quả cho thấy: khi hàm lượng ete cellulose tăng, độ đặc và mật độ giảm, thời gian đông kết giảm. Độ giãn dài, cường độ nén 7d và 28d giảm, nhưng hiệu suất chung của vữa trộn khô đã được cải thiện.
0. Lời nói đầu
Năm 2007, sáu bộ, ủy ban của đất nước đã ban hành “Thông báo về việc cấm trộn vữa tại chỗ ở một số thành phố trong thời hạn quy định”. Hiện nay, 127 thành phố trên cả nước đã thực hiện công tác “cấm vữa hiện có”, điều này đã mang lại sự phát triển chưa từng có cho sự phát triển của vữa trộn khô. cơ hội. Với sự phát triển mạnh mẽ của vữa trộn khô trên thị trường xây dựng trong và ngoài nước, nhiều loại phụ gia vữa trộn khô cũng đã gia nhập ngành công nghiệp mới nổi này, nhưng một số công ty sản xuất và bán phụ gia vữa cố tình phóng đại hiệu quả của sản phẩm của họ, gây hiểu lầm cho ngành vữa trộn khô. sự phát triển lành mạnh và có trật tự. Hiện nay, giống như phụ gia bê tông, phụ gia vữa trộn khô chủ yếu được sử dụng kết hợp, và tương đối ít được sử dụng riêng lẻ. Đặc biệt, có hàng chục loại phụ gia trong một số vữa trộn khô chức năng, nhưng trong vữa trộn khô thông thường, không cần theo đuổi số lượng phụ gia, nhưng cần chú ý nhiều hơn đến tính thực tế và khả năng vận hành của nó, để tránh sử dụng quá nhiều phụ gia vữa, gây lãng phí không cần thiết, thậm chí ảnh hưởng đến chất lượng của công trình. Trong vữa trộn khô thông thường, ete cellulose đóng vai trò giữ nước, làm đặc và cải thiện hiệu suất thi công. Hiệu suất giữ nước tốt đảm bảo rằng vữa trộn khô sẽ không gây ra tình trạng cát, bột và giảm cường độ do thiếu nước và hydrat hóa xi măng không hoàn toàn; hiệu ứng làm đặc làm tăng đáng kể cường độ kết cấu của vữa ướt. Bài báo này tiến hành nghiên cứu có hệ thống về ứng dụng ete cellulose trong vữa trộn khô thông thường, có ý nghĩa chỉ đạo về cách sử dụng phụ gia hợp lý trong vữa trộn khô thông thường.
1. Nguyên liệu thô và phương pháp sử dụng trong thử nghiệm
1.1 Nguyên liệu cho thử nghiệm
Xi măng là xi măng P. 042.5, tro bay là tro loại II từ nhà máy điện ở Thái Nguyên, cốt liệu mịn là cát sông khô có kích thước sàng từ 5 mm trở lên, mô đun độ mịn là 2,6 và ete xenlulo là ete hydroxypropyl methyl xenlulo có bán trên thị trường (độ nhớt 12000 MPa·s).
1.2 Phương pháp thử nghiệm
Việc chuẩn bị mẫu và thử nghiệm hiệu suất được thực hiện theo phương pháp thử hiệu suất cơ bản của vữa xây dựng JCJ/T 70-2009.
2. Kế hoạch kiểm tra
2.1 Công thức cho bài kiểm tra
Trong thử nghiệm này, lượng nguyên liệu thô của 1 tấn vữa trát khô được sử dụng làm công thức cơ bản cho thử nghiệm và nước là lượng nước tiêu thụ của 1 tấn vữa trát khô.
2.2 Kế hoạch cụ thể
Sử dụng công thức này, lượng ether hydroxypropyl methylcellulose thêm vào mỗi tấn vữa trát khô là: 0,0 kg/t, 0,1 kg/t, 0,2 kg/t, 0,3 kg/t, 0,4 kg/tt, 0,6 kg/t, để nghiên cứu ảnh hưởng của các liều lượng ether hydroxypropyl methylcellulose khác nhau đến khả năng giữ nước, độ đặc, khối lượng riêng biểu kiến, thời gian đông kết và cường độ nén của vữa trát khô thông thường, để hướng dẫn trát khô Sử dụng đúng phụ gia vữa có thể thực sự nhận ra những ưu điểm của quy trình sản xuất vữa trộn khô đơn giản, thi công thuận tiện, bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng.
3. Kết quả thử nghiệm và phân tích
3.1 Kết quả thử nghiệm
Ảnh hưởng của liều lượng khác nhau của hydroxypropyl methylcellulose ether đến khả năng giữ nước, độ đặc, khối lượng riêng biểu kiến, thời gian đông kết và cường độ nén của vữa trát khô thông thường.
3.2 Phân tích kết quả
Có thể thấy từ tác động của các liều lượng khác nhau của ether hydroxypropyl methylcellulose lên khả năng giữ nước, độ đặc, khối lượng riêng biểu kiến, thời gian đông kết và cường độ nén của vữa trát khô thông thường. Khi hàm lượng ether cellulose tăng lên, tỷ lệ giữ nước của vữa ướt cũng tăng dần, từ 86,2% khi không trộn hydroxypropyl methyl cellulose lên 0,6% khi trộn hydroxypropyl methyl cellulose. Tỷ lệ giữ nước đạt 96,3%, chứng tỏ hiệu quả giữ nước của ether propyl methyl cellulose rất tốt; độ đặc giảm dần dưới tác dụng giữ nước của ether propyl methyl cellulose (lượng nước tiêu thụ trên một tấn vữa không thay đổi trong quá trình thí nghiệm); Tỷ trọng biểu kiến cho thấy xu hướng giảm, cho thấy hiệu quả giữ nước của ether propyl methyl cellulose làm tăng thể tích của vữa ướt và làm giảm khối lượng riêng; thời gian đông kết kéo dài dần theo sự gia tăng của hàm lượng hydroxypropyl methyl cellulose ether, và hàm lượng Khi đạt 0,4%, thậm chí vượt quá giá trị quy định là 8h theo yêu cầu của tiêu chuẩn, cho thấy việc sử dụng hydroxypropyl methyl cellulose ether thích hợp có tác dụng điều chỉnh tốt thời gian thi công của vữa ướt; cường độ nén của 7d và 28d đã giảm (Liều lượng càng lớn, sự giảm càng rõ ràng). Điều này liên quan đến việc tăng thể tích của vữa và giảm mật độ biểu kiến. Việc bổ sung hydroxypropyl methyl cellulose ether có thể tạo thành một khoang kín bên trong vữa đã đông cứng trong quá trình đông kết và đông cứng của vữa. Các lỗ rỗng nhỏ cải thiện độ bền của vữa.
4. Các biện pháp phòng ngừa khi sử dụng ete xenlulo trong vữa trộn khô thông thường
1) Lựa chọn sản phẩm ete cellulose. Nhìn chung, độ nhớt của ete cellulose càng lớn thì hiệu quả giữ nước càng tốt, nhưng độ nhớt càng cao thì độ hòa tan càng thấp, điều này gây bất lợi cho cường độ và hiệu suất thi công của vữa; độ mịn của ete cellulose tương đối thấp trong vữa trộn khô. Người ta nói rằng càng mịn thì càng dễ hòa tan. Cùng một liều lượng, độ mịn càng mịn thì hiệu quả giữ nước càng tốt.
2) Lựa chọn liều lượng ete cellulose. Từ kết quả thử nghiệm và phân tích về tác động của hàm lượng ete cellulose đến hiệu suất của vữa trát khô, có thể thấy rằng hàm lượng ete cellulose càng cao thì càng tốt, phải xem xét từ chi phí sản xuất, chất lượng sản phẩm, hiệu suất thi công và Bốn khía cạnh của môi trường thi công để lựa chọn liều lượng phù hợp một cách toàn diện. Liều lượng ete hydroxypropyl methyl cellulose trong vữa trộn khô thông thường tốt nhất là 0,1 kg/t-0,3 kg/t, và hiệu ứng giữ nước không thể đáp ứng các yêu cầu tiêu chuẩn nếu lượng ete hydroxypropyl methyl cellulose được thêm vào với lượng nhỏ. Tai nạn chất lượng; liều lượng ete hydroxypropyl methyl cellulose trong vữa trát chống nứt đặc biệt là khoảng 3 kg/t.
3) Ứng dụng ete cellulose trong vữa trộn khô thông thường. Trong quá trình chuẩn bị vữa trộn khô thông thường, có thể thêm một lượng phụ gia thích hợp, tốt nhất là có hiệu ứng giữ nước và làm đặc nhất định, để có thể tạo thành hiệu ứng chồng chất hỗn hợp với ete cellulose, giảm chi phí sản xuất và tiết kiệm tài nguyên; nếu sử dụng riêng ete cellulose, cường độ liên kết không thể đáp ứng được yêu cầu và có thể thêm một lượng bột cao su phân tán lại thích hợp; do lượng phụ gia vữa ít nên khi sử dụng riêng sẽ có sai số đo lớn. Chất lượng sản phẩm vữa trộn khô.
5. Kết luận và đề xuất
1) Trong vữa trát khô thông thường, khi hàm lượng hydroxypropyl methylcellulose ether tăng lên, tỷ lệ giữ nước có thể đạt 96,3%, độ đặc và mật độ giảm, thời gian đông kết kéo dài. Cường độ nén 28d giảm, nhưng hiệu suất tổng thể của vữa trộn khô được cải thiện khi hàm lượng hydroxypropyl methylcellulose ether ở mức vừa phải.
2) Trong quá trình chế tạo vữa trộn khô thông thường, nên chọn ete xenlulo có độ nhớt và độ mịn phù hợp, liều lượng phải được xác định nghiêm ngặt thông qua thực nghiệm. Do lượng phụ gia vữa ít nên khi sử dụng riêng lẻ sẽ có sai số đo lớn. Nên trộn với chất mang trước, sau đó tăng lượng thêm vào để đảm bảo chất lượng sản phẩm vữa trộn khô.
3) Vữa trộn khô là ngành công nghiệp mới nổi ở Trung Quốc. Trong quá trình sử dụng phụ gia vữa, chúng ta không nên mù quáng chạy theo số lượng, mà phải chú ý nhiều hơn đến chất lượng và giảm chi phí sản xuất, khuyến khích sử dụng chất thải công nghiệp, thực sự đạt được mục tiêu tiết kiệm năng lượng và giảm tiêu thụ.
Thời gian đăng: 22-02-2023